Các loại visa định cư Mỹ

Theo Luật Di trú Hoa Kỳ, thị thực nhập cư bao gồm 5 loại: thị thực cho thành viên trực hệ, thị thực cho thành viên gia đình, thị thực làm việc, thị thực người chiến thắng và thị thực lai.

1. Visa cho thành viên trực tiếp:

Theo Luật Di trú Hoa Kỳ, không giới hạn số lượng thị thực được cấp hàng năm đối với thị thực thành viên trực tiếp. Các thị thực được liệt kê dưới đây là thị thực dành cho các thành viên trực tiếp của công dân Hoa Kỳ:

  Thành viên trực tiếp   Loại thị thực
Vợ / chồng của công dân Hoa Kỳ IR-1 / CR-1
Con ruột hoặc con riêng của vợ / chồng của công dân Hoa Kỳ, vẫn còn độc thân, dưới 21 tuổi IR-2 / CR-2
Nhận công dân Hoa Kỳ làm con nuôi IR-3
Nhận con nuôi của công dân Hoa Kỳ (được nhận nuôi ở Hoa Kỳ) IR-4
Cha mẹ đẻ hoặc cha / mẹ kế của công dân Hoa Kỳ IR-5
Hôn phu (thê) của công dân Hoa Kỳ K-1
Vợ / chồng và con riêng của vợ / chồng của công dân Hoa Kỳ K-3

2. Visa cho các thành viên trong gia đình:

Có một số loại thị thực dành cho các thành viên gia đình của công dân Hoa Kỳ và cho Thường trú nhân. Số lượng thị thực được cấp cho các loại thị thực này bị hạn chế hàng năm. Hồ sơ xin visa đi mỹ được xử lý dựa trên thứ tự ngày nộp hồ sơ tại USCIS. Ngày nộp đơn được gọi là ngày ưu tiên.

  Thành viên gia đình Loại thị thực
Con độc thân của công dân Hoa Kỳ F-1
Vợ / chồng độc thân và con cái dưới 21 tuổi của Thường trú nhân F-2A
Visa không định cư dành cho vợ / chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của Thường trú nhân
đến Hoa Kỳ để chờ giải quyết hồ sơ bảo lãnh định cư diện F2A. 
V
Con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân. F-2B
Con đã kết hôn của công dân Hoa Kỳ F-3
Anh, chị, em của công dân Hoa Kỳ F-4

3. Visa làm việc:

Đối với thị thực lao động nhập cư, công ty tài trợ tại Hoa Kỳ cần phải có một yêu cầu công việc đặc biệt để có thể yêu cầu người nộp đơn nhập cư vào Hoa Kỳ. Thị thực lao động bao gồm 5 loại. Người nộp đơn có thể cần phải có chứng nhận của Bộ Lao động Hoa Kỳ và đơn bảo lãnh được mở với USCIS để người nộp đơn xin thị thực làm việc.

  Đối tượng làm việc   Loại thị thực
Ưu tiên nhân viên E-1
Các chuyên gia có bằng cấp cao E-2 
Công nhân lành nghề E-3
Nhập cư bằng thị thực đặc biệt E 4
Định cư thông qua đầu tư E-5


4. Visa cho người thắng cuộc (DV):

Công dân Việt Nam không đủ điều kiện để được cấp thị thực trúng giải DV-2016.

5. Visa con lai:

Có hai loại chương trình mà một đứa trẻ lai có thể áp dụng để nhập cư vào Hoa Kỳ: Đạo luật Nhập cư Con lai và Đạo luật Con lai về nhà. Để biết thêm thông tin về việc nộp đơn xin thị thực nhập cư theo diện Thanh niên, vui lòng bấm vào đây.

Ghi chú:

IR-1 / CR-1:  Vợ / chồng kết hôn hợp pháp với công dân Hoa Kỳ. Vì vậy, đơn bảo lãnh chỉ được mở sau khi có giấy đăng ký kết hôn. Người bảo lãnh phải từ 18 tuổi trở lên và có tư cách cư trú tại Hoa Kỳ.

IR-2 / CR-2:  Con ruột hoặc con riêng của vợ / chồng của công dân Hoa Kỳ, độc thân, dưới 21 tuổi.

+ Con riêng chỉ đủ điều kiện nhập cư nếu hôn nhân của cha mẹ với người bảo lãnh được thiết lập trước khi con ghẻ 18 tuổi.

+ Mỗi đương đơn xin nhập cư phải mở một đơn bảo lãnh riêng.

+ Đơn khởi kiện không có người nộp đơn kèm theo.

IR-5:  Cha / mẹ đẻ hoặc cha / mẹ kế của công dân Hoa Kỳ.

+ Đơn bảo lãnh công dân Mỹ phải từ 21 tuổi.

+ Cha / mẹ kế chỉ đủ điều kiện nộp đơn xin nhập cư khi cuộc hôn nhân của họ với cha / mẹ của người bảo lãnh được thiết lập trước khi người bảo lãnh đủ 18 tuổi.

+ Nếu đứa trẻ đã được nhận làm con nuôi hợp pháp, người bảo lãnh có thể không được bảo lãnh cha mẹ ruột.

+ Mỗi đương đơn xin nhập cư phải có đơn bảo lãnh riêng.

K-1:  Hôn phu / hôn thê của công dân Hoa Kỳ. Công dân Hoa Kỳ có thể nộp đơn bảo lãnh diện hôn phu / hôn thê nếu:

+ Cả hai đều có tư cách pháp nhân kết hôn;

Đương đơn phải kết hôn với người bảo lãnh trong vòng 90 ngày kể từ ngày hôn phu / hôn thê đến Hoa Kỳ với thị thực hôn phu / hôn thê.

+ Hôn phu / hôn thê sẽ chuyển sang tình trạng thường trú tại Mỹ sau khi kết hôn với người bảo lãnh; và

+ Người bảo lãnh và hôn phu / hôn thê phải gặp mặt trực tiếp trong vòng 2 năm trở lại đây.

+ Con riêng, dưới 21 tuổi của hôn phu / hôn thê của công dân Hoa Kỳ có thể xin visa K-2 theo diện bảo lãnh K-1. Tên của (các) đứa trẻ phải được ghi trong đơn bảo lãnh.

Con cái của hôn phu / hôn thê của Công dân Hoa Kỳ (K-2) có thể đi cùng với cha mẹ (K-1) hoặc đi cùng trong vòng một năm kể từ ngày cha mẹ (K-1)) được cấp thị thực.

K-3:  Visa dành cho vợ / chồng của Công dân Hoa Kỳ. Đầu tiên, người bảo lãnh cần mở một đơn bảo lãnh di trú (Mẫu I-130) cho từng đương đơn, sau đó mở một đơn bảo lãnh K-3 khác (Mẫu I-129F) cho vợ / chồng độc thân và con cái dưới 21 tuổi của K -3.

Người nộp đơn sẽ nộp đơn xin thị thực K-3 và thị thực phải được cấp tại quốc gia mà người bảo lãnh kết hôn với người xin thị thực

+ Trẻ em K-3 có thể đến Hoa Kỳ bằng thị thực K-4 với điều kiện người nộp đơn chính đã có thị thực K-3 hoặc đang giữ tình trạng K-3.

+ Không cần mở đơn bảo lãnh riêng (Mẫu I-129F) cho đứa trẻ. Đứa trẻ có thể ở cùng đơn bảo lãnh với người nộp đơn chính của đơn bảo lãnh K-3.

F-1  : Người nộp đơn loại thị thực này phải còn độc thân. Nếu đương đơn kết hôn, loại thị thực sẽ thay đổi thành F3 (Con đã kết hôn của công dân Hoa Kỳ).

F-2A  : Vợ / chồng và con độc thân, dưới 21 tuổi của Thường trú nhân. Đơn bảo lãnh có thể bao gồm vợ / chồng và con cái của Thường trú nhân. Tuy nhiên, khi bảo lãnh nhập tịch Mỹ, mỗi đứa trẻ sẽ cần một đơn bảo lãnh riêng. Khi nhập tịch, người bảo lãnh cần gửi bằng chứng về quốc tịch của mình đến Trung tâm Thị thực Quốc gia (NVC) hoặc Lãnh sự quán.

V:  Vợ / chồng và con độc thân, dưới 21 tuổi của Thường trú nhân có thể nộp đơn xin thị thực V với các điều kiện sau:

+ Đơn bảo lãnh di trú (Mẫu I-130) được mở trước hoặc vào ngày 21 tháng 12 năm 2000.

+ Đã mở đơn yêu cầu từ 3 năm trở lên;

+ Hồ sơ không đến lượt được giải quyết;

Người nộp đơn chưa được phỏng vấn hoặc đã lên lịch phỏng vấn để xin thị thực định cư;

+ Đơn bảo lãnh chưa được chuyển đến Đại sứ quán / Lãnh sự quán Hoa Kỳ;

Đương đơn có đủ điều kiện để nộp đơn xin thị thực nhập cư.

F-2B  : Con độc thân, trên 21 tuổi của Thường trú nhân. Đơn bảo lãnh sẽ không còn hiệu lực nếu đương đơn kết hôn trước ngày đương đơn nhập quốc tịch Hoa Kỳ.

F-3  : Con đã kết hôn của công dân Hoa Kỳ. Vợ / chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của đương đơn đủ điều kiện xin thị thực nhập cư theo đơn bảo lãnh của đương đơn.

F-4:  Anh, chị, em của công dân Hoa Kỳ.

+ Người bảo lãnh (công dân Hoa Kỳ) phải từ 21 tuổi trở lên.

+ Vợ / chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của đương đơn đang xin visa định cư theo diện bảo lãnh của đương đơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *