Hỏi đáp về visa công tác, du lịch Mỹ

1. Người thân hoặc luật sư đại diện có thể tham dự buổi phỏng vấn xin thị thực của tôi không? 

Theo thông lệ trên toàn thế giới, không có bên thứ ba nào được phép tham dự cuộc phỏng vấn xin thị thực không định cư. Điều này cũng áp dụng cho các bên thứ ba là công dân Hoa Kỳ hoặc Thường trú nhân Hoa Kỳ. Nếu một bên thứ ba quan tâm đến tình huống của bạn, hãy yêu cầu họ viết một lá thư nêu rõ sở thích của họ và bạn sẽ mang họ đến buổi phỏng vấn. Ứng viên dưới 17 tuổi phải có cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đi cùng khi đến phỏng vấn.

2. Tôi cần cung cấp những giấy tờ gì khi phỏng vấn? 

Phía lãnh sự không khuyến cáo đương đơn mang theo nhiều giấy tờ tùy thân. Hầu hết các  đơn xin thị thực Hoa Kỳ  chỉ yêu cầu hộ chiếu, lệ phí phỏng vấn và trang xác nhận mẫu trực tuyến DS-160. Đối với tất cả các thị thực, các tài liệu bổ sung duy nhất được yêu cầu là tài liệu do chính phủ Hoa Kỳ cấp, mà người nộp đơn thường có sẵn và mang theo khi phỏng vấn.

Theo luật pháp Hoa Kỳ, điều kiện để được cấp thị thực phụ thuộc vào cuộc phỏng vấn, vì hầu hết các thông tin cần thiết cho thị thực đã được cung cấp trong đơn đăng ký. Ngoài các câu hỏi xác nhận, các viên chức thường sẽ không yêu cầu cung cấp thêm tài liệu.

Phía lãnh sự không yêu cầu xem thư mời, chứng minh tài chính hay xác nhận việc làm, quyết định cấp visa không hoàn toàn phụ thuộc vào việc nộp các giấy tờ này lúc phỏng vấn.

Câu hỏi thường gặp về việc Visa Mỹ – GRAND ASTER

>> Những lợi ích vượt trội khi xin visa định cư Mỹ diện EB-5

3. Tôi nói tiếng Anh không tốt. Tôi có thể trả lời phỏng vấn bằng tiếng Việt không?

Bạn có thể trả lời phỏng vấn bằng tiếng Việt. Viên chức lãnh sự được đào tạo để phỏng vấn bằng tiếng Việt. Ngoài ra, cơ quan lãnh sự còn bố trí nhân viên địa phương phiên dịch cho đương đơn. 

4. “Những ràng buộc ở Việt Nam” được hiểu như thế nào? 

“Mối quan hệ ràng buộc” là các khía cạnh trong cuộc sống của người nộp đơn ràng buộc người nộp đơn với nơi họ cư trú, bao gồm các mối quan hệ gia đình, công việc và tài sản. Trong trường hợp các ứng viên nhỏ tuổi không thể thiết lập các ràng buộc nói trên, nhân viên phỏng vấn sẽ xem xét trình độ học vấn, điểm học tập, nghề nghiệp và kế hoạch dài hạn của ứng viên cũng như triển vọng của ứng viên tại Việt Nam. Do các ứng viên có hoàn cảnh khác nhau, nên không thể có câu trả lời cố định cho câu hỏi "Làm thế nào là đủ để chứng minh ràng buộc tại Việt Nam?". 

5. Nếu tôi có thư của người có thẩm quyền bảo lãnh tôi trở lại Việt Nam thì tôi có được cấp visa không? 

Một lá thư, ngay cả từ một người tại chức, không có khả năng chứng minh nghĩa vụ của đương đơn bên ngoài Hoa Kỳ. Luật pháp Hoa Kỳ yêu cầu mỗi người nộp đơn phải thuyết phục viên chức phỏng vấn theo các điều kiện của riêng họ. 

6. Tốt hơn hết là tôi nên che giấu việc tôi có một người thân sống ở Hoa Kỳ, hoặc tôi có đơn xin nhập cư, hoặc tôi đã bị từ chối cấp thị thực? Hậu quả là gì nếu tôi che giấu, khai báo gian dối hoặc nộp tài liệu sai sự thật?

Khai báo rõ ràng thành thật là tốt nhất. Viên chức lãnh sự hiểu rằng nhiều đương đơn có gia đình và người thân đang sinh sống tại Hoa Kỳ, nhưng đương đơn chỉ muốn đến thăm họ trong thời gian ngắn cũng như những đương đơn đang nộp hồ sơ bảo lãnh nhưng không có ý định định cư tại Hoa Kỳ tại thời gian này. Vì vậy, cần phải trung thực. Khi người phỏng vấn phát hiện đương đơn cố tình che giấu, đưa thông tin sai lệch, đương đơn sẽ bị từ chối cấp visa và trong một số trường hợp, bạn sẽ vĩnh viễn không được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. 

7. Nếu tôi có đầy đủ các giấy tờ cần thiết, tôi có được cấp visa không?

Không chắc. Nhân viên phỏng vấn phải áp dụng mục 214 (b) của Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (INA) để quyết định xem người nộp đơn có đủ điều kiện để được cấp thị thực hay không. Một phần của điều khoản này nói rằng:

Mỗi người nộp đơn xin thị thực chắc chắn sẽ được coi là có ý định nhập cư cho đến khi người nộp đơn, tại thời điểm nộp đơn, thuyết phục viên chức Lãnh sự rằng người nộp đơn đủ điều kiện để xin thị thực không định cư … Điều này có nghĩa là viên chức Lãnh sự xem xét trường hợp của người nộp đơn dựa trên tinh thần của luật pháp, luôn luôn xem xét rằng người nộp đơn có ý định định cư tại Hoa Kỳ cho đến khi người nộp đơn chứng minh khác.

8. Tại sao cuộc phỏng vấn của tôi quá ngắn? Viên chức chỉ hỏi tôi một vài câu hỏi và hầu như không xem xét giấy tờ của tôi.

Trong một ngày làm việc điển hình, viên chức Lãnh sự có thể được yêu cầu phỏng vấn từ 80 ứng viên trở lên, vì vậy mỗi đương đơn chỉ có thể được phỏng vấn trong vài phút. Tuy nhiên, mẫu đơn xin thị thực của đương đơn, nếu được điền đầy đủ, đã bao gồm hầu hết các thông tin cần thiết để xử lý thị thực. Viên chức lãnh sự chỉ xem xét các giấy tờ bổ sung khi cần làm rõ thêm hoàn cảnh của đương đơn.

9. Tôi có thể ở lại Hoa Kỳ trong bao lâu với visa công tác hoặc du lịch (B1 / B2)?

Visa là một giấy phép để xin nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Có sự khác biệt giữa hiệu lực của thị thực (có thể lên đến một năm đối với công dân Việt Nam) và thời gian đương đơn được phép lưu trú tại Hoa Kỳ (có thể chỉ vài ngày). Ngày hết hạn thị thực là ngày cuối cùng người nộp đơn được phép nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Tại trạm kiểm soát, Bộ An ninh Nội địa, không phải nhân viên Lãnh sự, xác định thời gian đương đơn được phép ở lại Hoa Kỳ. Bộ An ninh Nội địa thường sẽ cho phép người nộp đơn lưu trú đủ lâu để hoàn thành mục đích của chuyến đi.

10. Với thị thực công tác hoặc du lịch, tôi có thể làm gì ở Hoa Kỳ? 

Thị thực du lịch được cấp cho những người nộp đơn lưu trú ngắn hạn vì mục đích thương mại hoặc giải trí. Mục đích thương mại ở đây không bao gồm việc làm để có thu nhập, mà chỉ bao gồm các hoạt động hợp pháp liên quan đến kinh doanh. Người nộp đơn có thị thực du lịch B-1 có thể gặp gỡ đối tác, đàm phán hợp đồng, mua tài liệu, thành lập doanh nghiệp, xuất hiện trước tòa với tư cách nhân chứng, tham dự các hội nghị hoặc sự kiện thương mại hoặc thực hiện các nghiên cứu độc lập. Mục đích giải trí ở đây thường bao gồm đi du lịch, thăm bạn bè hoặc người thân, điều trị y tế, tham gia hội nghị hoặc sự kiện, lễ hội của các tổ chức xã hội hoặc thân thiện, hoặc tham gia chuyên nghiệp (không thù lao) trong âm nhạc, thể thao hoặc các cuộc thi và sự kiện tương tự.

11. Tôi là công dân Việt Nam. Tôi có thể nộp đơn xin thị thực không định cư tại Đại sứ quán / Lãnh sự quán Hoa Kỳ ở một quốc gia khác không? 

Có thể. Tuy nhiên, khi xin visa không định cư Mỹ tại một nước thứ 3 như Thái Lan, Malaysia,… sẽ rất khó khăn cho viên chức Lãnh sự và thường viên chức sẽ từ chối cấp visa và thông báo. Các ứng viên phải nộp đơn tại quốc gia mà họ đang cư trú. 

12. Đơn xin thị thực của tôi bị từ chối. Tôi có thể nộp đơn xin từ chối cấp thị thực không?

Theo các tiêu chuẩn quy định toàn cầu, bất kỳ đơn xin thị thực không định cư nào, sau khi bị từ chối theo Mục 214 (b), sẽ không được xem xét hoặc xem xét lại và không có quy trình kháng nghị đối với điều khoản này. điều này. Tuy nhiên, đương đơn có thể phỏng vấn lại vào bất kỳ thời điểm nào sau đó, các hồ sơ xin thị thực không định cư mới sẽ do một viên chức Lãnh sự khác nộp và xem xét. Đương đơn phải làm lại tất cả các thủ tục visa mỹ giống như lần phỏng vấn đầu tiên, bao gồm việc nộp phí xin thị thực và đăng ký ngày hẹn phỏng vấn mới.

13. Có nên mua vé máy bay đi Mỹ trước khi có visa không? 

Bạn không nên mua vé máy bay trước khi được cấp thị thực và không sắp xếp bất kỳ kế hoạch cố định nào cho đến khi nhận được thị thực.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *